Thứ Ba, 1 tháng 3, 2016

Học được điều gì qua chiến lược Marketing của Wyndham (phần 2)

Vấn đề:

Công ty mở rộng phục vụ tất cả các phân khúc khách hàng khác nhau nhưng định vị thương hiệu đối với mỗi chuỗi khách sạn con chưa rõ ràng.

Bản chất tình huống: Công ty hoạt động trong lĩnh vực dịnh vụ lại theo mô hình nhượng quyền nên thương hiệu là yếu tố hàng đầu giúp công ty tạo nên sự khác biệt vượt trội và khó bắt chước. Trên thực tế công ty đã thành công khi định vị là thương hiệu phân khúc khách hàng cao cấp nhưng do quá trình sụt giảm kinh tế nên công ty đã đa dạng hóa khách hàng của mình với nhiều chuỗi khách sạn phục vụ mọi đối tượng khách hàng. Nhưng các thương hiệu con này lại chưa rõ ràng và khiến cho khách hàng nhầm lẫn đó là khách hàng hạng sang như thương hiệu mẹ.

Khó khăn:

Khi khách hàng xem xét thương hiệu của Wynhdam thì họ liên tưởng đến một chuỗi khách sạn cao cấp tuy nhiên trên thực tế khách hàng mục tiêu của Wynhdam là tất cả khách hàng trên từng phân khúc.

Trong quá trình phát triển thì công ty đã tiến hành nhiều thương vụ mua lại, sát nhập nhưng có nhiều thương vụ không hiểu quả, ảnh hưởng đến danh tiếng công ty.

Chiến lược xây dựng thương hiệu của các CEO đời trước chưa tốt dẫn đến ảnh hưởng đến sự không nhất quán trong suy nghĩ của khách hàng.


Phản ứng công ty:

Công ty tiến hành thiết kế lại các chuỗi khác sạn của mình để phù hợp với từng nhóm khách hàng mục tiêu. Sử dụng chiến lược thương hiệu riêng  đối với từng phân khúc khách hàng tuy nhiên vẫn thống nhất trong cách thiết kế là đều xem trải nghiệm của khách hàng làm trung tâm.:

Chuỗi khách sạn mang tên Howard Johnson hướng tới khách hàng mục tiêu là gia đình và khách du lịch. Do đó chuỗi được thiết kế với một môi trường thân thiện với mức giá hợp lý.

Chuỗi khách sạn Night Hotel định vị là một chuỗi khách sạn dành cho những người yêu thích tiệc tùng về khuya. Những thiết kế của khách sạn phù hợp với nhóm khách hàng này như là một quầy bar sang trọng với các nội thất mang tông màu sẫm.

Chuỗi khách sạn mang tên TRYP của Wyndham được đặt tại một số thành phố lớn nhất thế giới ở châu Âu, Nam Mỹ, và Bắc Mỹ. Các khách sạn được thiết kế phù hợp với từng môi trường địa phương và vì vậy phạm vi thiết kế mang phong cách hiện đại cho tới phong cách lịch sử. Các khách sạn mang ý nghĩa là một phần mở rộng của thành phố nơi mà họ định vị, cho phép du khách trải nghiệm sự nhộn nhịp của thành phố ngay cả trước khi họ rời khỏi cửa của khách sạn


Chuỗi khác sạn mang tên Wynhdam như: Wyndham Hotels và Resort, Wyndham Garden, và Wyndham Grand Collection được thiết kế sang trọng nhắm tới phân khúc khách hàng hạng sang.

Mời các bạn theo dõi tiếp theo của phần 2: Học được điều gì qua chiến lược Marketing của Wyndham (phần 3)

Chủ Nhật, 28 tháng 2, 2016

Học được điều gì qua chiến lược Marketing của Wyndham (phần 1)

Tổng quan công ty.

Wyndham Worldwide được thành lập 1981 có trụ sở chính tại Parsippany, New Jersey, là một nhà cung cấp toàn cầu về các dịch vụ liên quan đến lữ hành bao gồm nhà, timeshare, giao dịch ngoại tệ và cho thuê nhà đất. Công ty bao gồm 3 nhóm: Wyndham Hotel Group, 

Wyndham Vacation Ownership, and Wyndham Exchange & Rentals. Đặc biệt, công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực chuỗi khách sạn. Hiện nay Wyndham là một trong mười tập đoàn khách sạn lớn nhất toàn cầu với hơn 7200 khách sạn lớn nhỏ theo mô hình nhượng quyền thương mại bao gồm các khách sạn nổi tiếng như Days In, Howard Johnson, Super 8, Ramada, và Planet Hollywood.

Sơ lược case


Wyndham Worldwide là  một nhà cung cấp toàn cầu về lữ hành nhưng được biết đến như là một tập đoàn khách sạn lớn trên thế giới theo mô hình nhượng quyền thương mại. 

Được thành lập 1981 trong quá trình phát triển của mình Wynhdam đã tiến hành nhiều thương vụ mua lại, sát nhập nhưng không phù hợp với chiến lược thương hiệu của mình khiến cho nó gặp khó khăn và phải bán lại cho công ty Cendant Corp vào năm 2005. Tuy nhiên Cendant Corp đã bị trì trệ và Wynhdam được tách ra hoạt động độc lập từ năm 2006. Nhưng đến năm 2008 công ty gặp phải khó khăn do khủng hoảng kinh tế dẫn đến thua lỗ hàng quý tới 1.36 tỷ USD trong năm 2009. 

Mặc dù đã có những thay đổi nhưng Wyndham Worldwide tiếp tục phải đối mặt với những thách thức như các thương hiệu khách sạn của nó không nhất quán gây khó khăn cho Wyndham trong việc thiết lập một bản sắc thương hiệu vững chắc. Giám đốc điều hành Stephen Holmes đổ lỗi cho chiến lược Marketing không hiệu quả của các nhà đầu tư trước đó. Và ông đã thuê nhà thiết kế Michael Graves thiết kế lại khách sạn của mình. Đồng thời thực hiện chiến lược marketing định hướng vào các bên liên quan để thương hiệu Wyndham đồng nghĩa với chất lượng, đạo đức lãnh đạo, sự hài lòng của khách hàng và tính bền vững.


Mời các bạn theo dõi thêm: 



Eharmony, phân tích môi trường hôn nhân (phần 1)

Thị trường hôn nhân

Vào đầu thế kỷ 21, mặc dù cơ chế hôn nhân đã thay đổi khác biệt đáng kể qua thời gian và các nền văn hóa. Tuy nhiên, gia đình vẫn được xem là nền tảnh của xã hội.

Trong một số nền văn hóa, các cặp vợ chồng đã được đính hôn bởi gia đình của họ trước khi họ trở thành thanh thiếu niên. Nền văn hóa khác không xảy ra việc đính ước từ nhỏ đó nhưng vẫn có sự hỗ trợ lớn từ gia đình, bạn bè thân thiết, những người lớn tuổi, hoặc thậm chí là thầy bói. Trong một số trường hợp bà mối được sử dụng để tìm đối tượng phù hợp. Ngay cả khi thời đại phát triển, người ta vẫn sẽ lựa chọn bạn đời của họ thông qua một quá trình phức tạp, sự giám sát thường xuyên của cha mẹ. 

Vào những năm 20, tại Mỹ, một vài cuộc gặp mặt riêng tư của các cặp đôi ở những thời điểm và địa điểm giúp họ hiểu nhau hơn bắt đầu diễn ra trong thanh thiếu niên thuộc tầng lớp trung lưu. Và nó bắt đầu phát triển vào năm 1950, thay đổi văn hóa, mang lại tự do hơn trong những năm 1960. Các chương trình truyền hình đầu tiên tập trung vào việc hẹn hò xuất hiện vào năm 1965, bởi thời điểm đó, hầu hết mọi người tìm thấy vợ chồng thông qua bạn bè, đồng nghiệp, gia đình, nơi làm việc, nhà thờ, hoặc trường học. Đến đầu những năm 1980, mục đích của hôn nhân dựa trên “tình yêu, niềm đam mê tình dục, hay thậm chí là tình bạn.” chứ không phải hôn nhân là để có con và bây giờ, 70% đôi muốn lấy “vợ (chồng)là  để làm cho họ hạnh phúc.”

Thị trường hôn nhân hiện đại

Vào thế kỷ 21,nền  kinh tế văn hóa xã hội thay đổi đã tác động đáng kể lên thị trường hôn nhân. Đầu tiên, chỉ có khoảng 16% người độc thân Mỹ (khoảng 7% dân số người lớn) cho biết hiện đang tìm kiếm một người tình lãng mạn. Đàn ông ít chủ động hơn so với phụ nữ trong việc hẹn hò, nhưng đàn ông và phụ nữ đều cho  rằng thật khó để làm quen với một ai đó.


Thứ hai, tỷ lệ hôn nhân đã đạt mức thấp nhất trong lịch sử. Năm 1890,  đàn ông kết hôn ở độ tuổi trung bình là 26, trong khi phụ nữ thường lập gia đình 22, năm 2004 độ tuổi kết hôn trung bình đã tăng lên đến 27 đối với nam và 26 đối với nữ. Tuổi kết hôn sau đó một phần là do sống chung trước hôn nhân. Chỉ có 25% những người sống chung đã kết hôn trong vòng 5 năm đầu tiên sống cùng nhau. Đến năm 2000, 60% những người kết hôn đã sống thử với nhau hơn 2 năm. Từ tháng 3 năm 1995 đến tháng 3 2005 tỉ lệ chung sống đã tăng từ 2,9% lên 4,7%. Mặc dù nguyên nhân là không chắc chắn, những cặp vợ chồng sống chung với nhau trước khi kết hôn có khả năng ly dị lớn hơn những cặp không sống chung là 50%

Eharmony, phân tích môi trường hôn nhân (phần 2)

Thứ Bảy, 27 tháng 2, 2016

Triển vọng phát triển ngành bột giặt Việt Nam

Việt Nam là một thị  trường tiêu thụ  rộng lớn với dân số hơn 90 triệu người, thu nhập bình quân vào khoảng 1.300 USD/người, đây là một thị trường còn nhiều tiềm năng.

Theo thống kê từ Tập đoàn hóa chất Việt Nam, trong năm 2011, tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp bình quân của các công ty trong tập đoàn là 10%. Đây là một tốc độ tăng trưởng ổn định và đều trong thời gian qua và dự kiến trong năm 2012 vẫn duy trì tốc độ tăng trưởng 10%.

Hiện nay, các  đơn vị  trong Tập đoàn Hóa chất Việt Nam  đều chủ  trương giữ  vững thị  phần trong nước, chú trọng phát triển những sản phẩm mang nhãn hiệu của công ty và có những chiến lược riêng  để  phát triển những phân khúc thị  trường phù hợp cho sản phẩm của mình. Mặc dù chịu nhiều sức ép từ các công ty đa Quốc gia.

Ngoài ra, cơ hội hợp tác gia công cho các đối tác là các công ty  đa quốc gia kinh doanh hàng tiêu dùng, sản xuất theo nhãn hàng riêng cho các hệ thống bán lẻ còn rất lớn.

Tuy nhiên, thị trường Châu Âu vẫn là một thị trường chưa thể tiếp cận đối với các công ty trong ngành. Theo các chuyên gia, các công ty nên có biện pháp đưa trực tiếp hàng Việt Nam vào các chuỗi siêu thị lớn ở châu Âu, bởi khi xuất khẩu trực tiếp tại các chuỗi siêu thị, hàng hóa của Việt Nam có thể đưa sang các nước khác thuộc chuỗi siêu thị đó. Chẳng hạn như Metro có mặt tại 32 nước trên thế giới, riêng ở châu Âu có hơn 20 nước, nếu hàng hóa của Việt Nam vào được Metro tại Đức, thì sẽ có thể xâm nhập tiếp vào hệ thống Metro tại các nước châu Âu khác. Đây cũng là một hướng đi mà Lixco đã xác định và đang xúc tiến.

Tóm lại, theo nhận định của  chúng tôi, cơ hội phát triển của các công ty trong ngành vẫn còn rất lớn. Đối với thị trường nội địa, mặc dù đang có sự cạnh tranh quyết liệt giữa các đối thủ nhưng cơ hội vẫn còn nhiều cho những công ty trong nước gia tăng thị phần nếu có chiến lược phù  hợp. Đối với thị trường xuất khẩu thì cơ hội chỉ dành cho những công ty có uy tín, công nghệ sản xuất tiên tiến.


Mời các bạn theo dõi bài viết: Các lực lượng dẫn dắt ngành bột giặt


Thứ Sáu, 26 tháng 2, 2016

Con đường phát triển tại Logigear

LogiGear tạo cơ hội thăng tiến công bằng cho mọi thành viên. Kế hoạch thăng tiến được thiết lập bởi bộ phận nhân sự và các phòng ban liên quan qua một quy trình rõ ràng và chuẩn mực.

Công ty có chính sách phát triển nguồn lực lâu dài cho những nhân viên có nhiều cống hiến, có năng lực và nhiều thành tích trong công việc. Những nhân viên này sẽ được đào tạo, bổ sung kiến thức chuyên môn để nắm giữ các vị trí điều hành và phát triển cùng LogiGear.


LogiGear đánh giá năng lực và công việc định kỳ 6 tháng và/hoặc 12 tháng nhằm xác định kết quả công việc/dự án được giao, mục tiêu phát triển nghề nghiệp cá nhân đồng thời ghi nhận và tưởng thưởng xứng đáng những thành tích mà nhân viên đã đạt được.

Mời các bạn theo dõi bài viết: Chương trình đào tạo tester, Logigear Việt Nam

Bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, con đường phát triển tính tới thời điểm hiện tại có thể đã khác. 

Thứ Năm, 25 tháng 2, 2016

Các nhóm ngành công nghệ thông tin hiện nay

Theo sự hiểu biết của mình, thì Các nhóm ngành công nghệ thông tin gồm có 6 nhóm, được phân chia sau đây

Công nghệ Thông tin (Công nghệ Thông tin, Công nghệ Tin học.)

Chuyên  thiết kế và phát triển các hệ thống máy tính cả về phần cứng lẫn phần mềm, chế tạo các sản phẩm phần mềm, hệ thống thông tin quản lý, hệ thống  truyền htông, hệ thống điều khiển…

Công nghệ phần mềm hay kỹ thuật phần mềm (Công nghệ kỹ thuật phần mềm, Lập trình máy tính, Lập trình game.)

Chuyên phân tích, thiết kếm và quản lý các dự án phần mềm, tổ chức thực hiện nhiệm vụ trong phạm vi quyền hạn của một chuyên viên trong lĩnh vực kỹ thuật phần mềm, đồng thời có khả năng xây dựng mô hình và áp dụng các nguyên tắc của công nghệ phần mềm vào thực tế …

Công nghệ Kĩ thuật máy tính (Công nghệ Kĩ thuật máy tính, Khoa học Công nghệ Máy tính, Kỹ thuật Máy tính.)

Nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin của xã hội, có năng lực tham mưu, tư vấn và có khả năng tổ chức thực hiện nhiệm vụ với tư cách của một chuyên viên trong lĩnh vực công nghệ thông tin…

Mạng và truyền thông máy tính (Mạng và truyền thông máy tính, Kĩ thuật mạng máy tính, Công nghệ Thông tin & truyền thông, Quản trị mạng, Mạng Phần cứng, Hệ thống máy tính, An toàn thông tin, An ninh mạng.)

Nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ mạng phục vụ nhu cầu thông tin cho xã hội, có năng lực tham mưu, tư vấn và có khả năng tổ chức thực hiện nhiệm vụ với tư cách của một chuyên gia công nghệ mạng.

Hệ thống thông tin (Hệ thống thông tin, Quản lí thông tin.)

Nghiên cứu, phát triển và cung cấp các công nghệ bảo mật hệ thống thông tin trên máy tính và trên mạng… Cho các hệ thống thông tin cấp quốc gia, các tổ chức, doanh nghiệp…


Tin học ứng dụng (Bao gồm những ngành sau: Tin học ứng dụng, Tin học kinh tế, Tin học kế toán, Tin học ngân hàng, Cơ tin Kĩ thuật, Tin học ứng dụng trong truyền hình, Tin học Xây dựng, Tin học mỏ, Tin học địa chất, Tin học trắc địa, Toán tin ứng dụng, Tin học môi trường, Tin học quản lí.)

Các ngành nghề liên quan: Kĩ thuật điện tử tin học, điện tử máy tính, tin học viễn thông, sư phạm tin học

Mời các bạn theo dõi bài viết: Ngành công nghệ thông tin trong 10 năm trở lại đây